Hiển thị các bài đăng có nhãn Quản Trị Doanh Nghiệp. Hiển thị tất cả bài đăng
Hiển thị các bài đăng có nhãn Quản Trị Doanh Nghiệp. Hiển thị tất cả bài đăng

Thứ Ba, 29 tháng 8, 2017

7 yếu tố liên quan đến lòng trung thành của nhân viên

Lòng trung thành của nhân viên ở đây có nghĩa là nhân viên có cam kết thành công với tổ chức và tin rằng làm việc ở tổ chức này là tốt nhất với họ.
7 yếu tố ảnh hưởng đến lòng trung thành nhân viên
7 Yếu Tố Ảnh Hưởng Đến Lòng Trung Thành Nhân Viên

Khái niệm được rất nhiều chuyên gia định nghĩa và ở đây mình có thể nói rằng lòng trung thành trả lời cho câu hỏi vì sao nhân viên đó lại làm việc ở cty này mà không phải cty cùng lĩnh vực khác điều cần lưu ý là nhân viên còn đang làm việc ở cty thì chưa chắc lòng trung thành của họ cao
Báo cáo nghiên cứu khoa học của Niehoff et al. (1990) ( theo Bass & Riggio 2006), đã chỉ ra mối tương quan giữa sự thỏa mãn và lòng trung thành là rất cao. Mô hình nghiên cứu lòng trung thành này đã được áp dụng rộng rãi để nghiên cứu sự hài lòng nhân viên ở rất nhiều doanh nghiệp.

Do quá trình này mình đang nghiên cứu lại nên đề xuất bạn tham khảo 7 yếu tố ảnh hưởng đến lòng trung thành nhân viên.
Bài viết này sẽ dành cho các nhà tuyển dụng làm về nhân sự hoặc các chủ doanh nghiệp tự trả lời cho câu hỏi vì sao nhân viên của cty mình thường hay nghỉ việc sau 1 thời gian ngắn để làm việc từ đó nâng cao các yếu tố dưới đây để có những chính sách đặc biệt giữ chân người tài.

Các yếu tố bao gồm:
- Tiền lương
- Đồng nghiệp
- Cấp trên
- Đào tạo và thăng tiến
- Môi trường làm việc
- Phúc lợi
- Khen thưởng

7 yếu tố ảnh hưởng đến lòng trung thành của nhân viên đối với tổ chức.

1/ Tiền lương (sự trung thành của nhân viên)

Tiền lương là một hình thức của thù lao lao động đó là số tiền mà các tổ chức kinh tế, doanh nghiệp trả công cho người lao động một cách cố định và thường xuyên theo một đơn vị thời gian ( tuần, tháng, năm) cho công nhân viên chức theo số lượng và chất lượng lao động của họ đã đóng góp.

Theo Trần Thị Kim Dung (2003), trả công lao động luôn là một trong những vấn đề thách thức nhất cho các nhà quản trị ở mọi doanh nghiệp. Các doanh nghiệp thường có nhiều quan điểm , mục tiêu khác nhau khi xếp đặt hệ thống trả công, nhưng nhìn chung các doanh nghiệp đều hướng tới bốn mục tiêu cơ bản : Thu hút nhân viên, duy trì những nhân viên giỏi, kích thích động viên nhân viên và đáp ứng yêu cầu của pháp luật.

Hầu hết mọi người khi nói đến việc làm và chất lượng công việc thường đánh giá, đo lường bằng thu nhập của công việc đó mang lại. Do đó, thu nhập được xem như thước đo công việc cũng như sự thành đạt của nhân viên đó trong công việc
Thu nhập cao làm cho con người cảm thấy thỏa mãn hơn về mặt vật chất để từ đó an tâm cống hiến, chú trọng đến công việc nhiều hơn đồng thời tác động rất lớn đến tinh thần làm việc của nhân viên


2/ Đồng nghiệp


Đồng nghiệp đóng một vai trò quan trọng trong công việc của mỗi nhân viên. Khi có mối quan hệ tốt với đồng nghiệp, công nhân viên sẽ không cảm thấy chán nản mỗi khi đến nơi làm việc, đó cũng là động lực khiến họ trở nên yêu công việc của mình hơn, bởi những mối quan hệ sẽ giúp khích lệ, động viên tinh thần của làm việc. Mối quan hệ giữa các nhân viên sẽ thuận lợi hơn cho việc trao đổi kinh nghiệm và giúp đỡ nhau trong công việc. Tuy nhiên, nếu tồn tại mẫu thuẫn hay xảy ra xung đột giữa các nhân viên sẽ khiến họ cảm thấy xa cách và gặp nhiều khó khăn trong việc giao tiếp với các thành viên khác, ảnh hưởng không nhỏ đến năng suất làm việc và lòng tin vào công ty….

Những người biết cách tạo dựng và thiết lập các mối quan hệ xung quanh mình sẽ giúp công việc của họ đạt kết quả cao hơn và tiết kiệm được nhiều thời gian hơn. Người lao động luôn mong muốn làm việc trong môi trường thân thiện, hòa nhã với mọi người nên một môi trường làm việc với mối quan hệ đồng nghiệp tốt cũng ảnh hưởng đến mức độ trung thành của họ đối với doanh nghiệp.

3/ Cấp trên và sự trung thành của nhân viên


Hành vi của người lãnh đạo cũng là nhân tố chủ yếu xác định sự thỏa mãn. Sự thỏa mãn của người lao động tăng lên khi người lãnh đạo của họ là người hiểu biết, thân thiện biết đưa ra những lời khen ngợi khi người lao động thực hiện công việc tốt, biết lắng nghe ý kiến của người lao động, và biết quan tâm đến lợi ích của người lao động ( Nguyễn Hữu Lam, 1996).

Để nhân viên có thể hết lòng phụng sự cho doanh nghiệp thì nghệ thuật giao tiếp của cấp trên đối với cấp dưới là điều rất quan trọng. Nhà quản trị càng tạo ra bầu không khí thân thiết, tin tưởng ở nhân viên, chú ý xây dựng mối quan hệ tốt, cư xử lịch thiệp, tôn trọng nhân viên, biết chú ý lắng nghe ý kiến của họ, không ép buộc họ bằng quyền lực mà bằng uy tín thực sự thì càng phát huy tài năng của họ, kích thích họ làm việc hăng say và có hiệu quả hơn (Thái Chí Dũng, 2010)

4/ Đào tạo và thăng tiến (sự trung thành của nhân viên)


Đào tạo và phát triển giúp nhân viên cập nhật các kỹ năng và kiến thức mới giúp họ có thể áp dụng thành công các thay đổi của công nghệ, kỹ thuật trong doanh nghiệp đồng thời giúp cho nhân viên có kỹ năng cần thiết cho cơ hội thăng tiến và thay thế cho các cán bộ quản lý, chuyên môn cần thiết thõa mãn nhu cầu đào tạo và phát triển cho nhân viên sẽ kích thích cho nhân viên thực hiện công việc tốt hơn, đạt được nhiều thành tích hơn, muốn được trao những nhiệm vụ có tính thách thức cao hơn, có nhiều cơ hội thăng tiến hơn.

Vì vậy, đào tạo được xem là một yếu tố cơ bản nhằm đáp ứng các mục tiêu chiến lược của tổ chức. Chất lượng nhân viên đã trở thành một trong những lợi thế cạnh tranh của các doanh nghiệp, doanh nghiệp nên chú trọng vào chính sách đào tạo và tạo cơ hội cho nhân viên phát triển bản thân ( Trần Kim Dung 2003).

5/ Môi trường làm việc về sự trung thành của nhân viên


Điều kiệm làm việc luôn được người lao động quan tâm bởi vì môi trường làm việc liên quan tới sự thuận tiện cá nhân song đồng thời nó cũng là nhân tố giúp họ hoàn thành tốt nhiệm vụ. Người lao động không thích những điều kiện làm việc nguy hiểm, bất lợi và không thuận tiện. Nhiệt độ, ánh sáng, tiếng ồn, và các yếu tố môi trường khác phải phù hợp. Hơn nữa nhiều người lao động thích làm việc gần nhà, với các phương tiện làm việc sạch sẽ, hiện đại và với các trang thiết bị phù hợp( Nguyễn Hữu Lam, 1996)

6/ Phúc lợi về sự trung thành của nhân viên


Theo Trần Kim dung(2003) phúc lợi thể hiện sự quan tâm của doanh nghiệp đến đời sống của người lao động, có tác dụng kích thích nhân viên trung thành, gắn bó với doanh nghiệp. Phúc lợi của doanh nghiệp gồm có: Bảo hiểm xã hội và bảo hiểm y tế; hưu trí; nghĩ phép,lễ; ăn trưa do doanh nghiệp đài thọ; trợ cấp của doanh nghiệp cho các nhân viên đông con hoặc có hoàn cảnh khó khăn; quà tặng của doanh nghiệp cho nhân viên vào các dịp sinh nhật, cưới hỏi, mừng thọ cha mẹ nhân viên.

Đối với Nguyễn Hữu Thân (2001) phúc lợi bao gồm hai phần chính: phúc lợi theo pháp luật quy định và phúc lợi do các công ty tự nguyện áp dụng một phần nhằm kích thích động viên nhân viên làm việc, và một phần nhằm duy trì và lôi cuốn người có tài về làm việc cho công ty. Phúc lợi tự nguyện là các chương trình bảo hiểm y tế, chương trình bảo hiểm sức khỏe, các loại dịch vụ, các chương trình bảo hiểm y tế, chương trình bảo hiểm sức khỏe, các loại dịch vụ, các chương trình trả tiền trợ cấp đọc hại-nguye hiểm và các khoản trợ cấp khác như trợ cấp thành lập các trung tâm chăm sóc trẻ em lúc ba mẹ chúng làm việc hay chương trình chẩn đoán và chữa trị huyết áp. Mỗi công ty có nhiều sáng kiến về các loại trợ cấp khác nhau nhưng tất cả đều có một mục đích chung là khuyến khích viên làm việc, an tâm công tác, và gắn bó với cơ quan nhiều hơn

7/ Khen thưởng về sự trung thành của nhân viên


Tất cả những người lao động đều muốn được khen thưởng cho những cống hiến hoặc đóng góp của họ theo những cách thức nhất định. Người lao động có thể nhận được ở tổ chức không phải chỉ có tiền và hơn nữa không phải tất cả mọi người làm việc đều vì tiền. Tiền sẽ là nhân tố động viên mạnh mẽ đối với những người lao động có trình độ thấp và những người theo đuổi sự giàu có về vật chất, song tiền có ảnh hưởng ít tới những người thích được làm những công việc mang tính thách thức. Do đó, việc khen thưởng phải hướng tới việc thỏa mãn các nhu cầu cá nhân của người lao động.Thuyết mong đợi chỉ ra rằng người lao động sẽ không theo đuổi những phần thưởng khi họ nhận thấy phần thưởng là không thể đạt tới. Vì thế, các hình thức khuyến khích vật chất phải được thiết kế theo cách mà nó sẽ tạo ra niềm tin của người lao động vào sự gắn liền giữa phần thưởng và nỗ lực.

Hơn nữa, phần thưởng phải thể hiện được sự công bằng cá nhân (so sánh những nỗ lực đã bỏ ra với những phần thưởng nhận được) và công bằng xã hội (so sánh những nỗ lực và phần thưởng của mình với những người khác trong những điều kiện giống nhau). Nếu phần thưởng không sao cho người lao động một nhận thức về sự công bằng thì khó có thể có những hoạt động tốt của người lao động.

Ngoài ra, để động viên những nổ lực của người lao động hướng tới đạt được các mục tiêu của tổ chức thì việc khen thưởng phải gắn liền với kết quả và hiệu quả của việc thực hiện nhiệm vụ của người lao động (Nguyễn Hữu Lam,1996).


Ngoài 7 yếu tố này thì trong một thời gian dài để làm việc mình cũng có một số đề xuất thêm và sẽ đóng góp khi có thời gian nghiên cứu thêm
Chúc các bạn thành công!

Thứ Ba, 22 tháng 8, 2017

Cấp độ bán hàng đỉnh cao 3.0 là gì

Bán hàng là hoạt động kinh tế diễn ra hàng ngày trong xã hội, nó giúp lưu chuyển hàng hóa từ nơi thừa sang nơi thiếu nhằm đảm bảo cho mọi hoạt động đời sống diễn ra bình thường.

Nếu đùng một ngày không còn ai bán gạo, đùng một ngày các trạm xăng dùng bán, đùng 1 ngày điện lực ngừng cung cấp điện thì chuyện kinh khủng sẽ xảy ra?. Nên bán hàng giúp giải quyết các nhu cầu phát sinh trong xã hội.

Các sản phẩm trong bán hàng

Các quá trình trao đổi hàng hóa sản phẩm diễn ra hàng ngày và liên tục. Sản phẩm ở đây có thể là sản phẩm hữu hình hoặc sản phẩm vô hình (dịch vụ)
Dịch vụ cũng là một sản phẩm nhưng nằm ở dạng vô hình, dịch vụ sinh ra đời để thúc đẩy sự phát triển các ngành kinh tế khác.
Kỹ năng bán hàng 3.0 - Cấp độ bán hàng đỉnh cao ver3
Kỹ Năng Bán Hàng 3.0

3 Cấp độ trong bán hàng

Giống như trong marketing, bán hàng cũng chia làm 3 tư duy cấp độ bán hàng. Sau đây chúng ta cũng tiềm hiểu các cấp độ của người bán hàng.

Cấp độ bán hàng 1.0 -  Bán những cái chúng ta đang có

Ở cấp độ bán hàng này sản phẩm sẽ có trước người bán hàng chỉ cần tìm các khách hàng có nhu cầu và bán cho họ sản phẩm. 
Giả sử bạn ứng tuyển nhân viên bán hàng cho lĩnh vực nội thất và chỉ chuyên cung cấp Giường gỗ, lúc đó các khách hàng có nhu cầu mua bàn ăn bạn sẽ không thể bán cho họ được.

Cấp độ bán hàng 2.0 - Bán những cái mà thị trường cần

Bước đầu tiên trong cấp độ bán hàng thứ 2 là nghiên cứu trước nhu cầu thị trường, sau đó mới tới bước nghiên cứu ra sản phẩm trước để cung cấp cho thị trường đó.

Giả sử bạn nghiên cứu xung quanh địa điểm A có rất nhiều chung cư. Nhưng tất cả chung cư đó khi bán ra chưa có nội thất.

Ngay lập tức bạn mở cửa hàng kinh doanh nội thất để cung cấp nhu cầu cho số đông khách hàng trước đó và bán cho họ lúc này sản phẩm sẽ có sau nhu cầu. 
Ở cấp độ bán hàng này thì người bán hàng chủ động được quá trình chọn lựa sản phẩm.

Ví dụ khác bạn bán Ghế Salon, khách hàng mua rồi sài 20 năm mới hư thì 20 năm sau khách hàng mới mua lại khi đó cấp độ bán hàng thứ 3 sẽ giải quyết vấn đề này!

Cấp độ bán hàng 3.0 bán tất cả những thứ mà 1 khách hàng có nhu cầu: 

Cấp độ bán hàng này mang tính chất rất chuyên sâu vào từng khách hàng có nghĩa là bán tất cả những thứ mà 1 khách hàng đang có nhu cầu. 
Giả sử khách hàng đang mua 1 chiếc ô tô nghĩa là KH này có rất nhiều tiền, khả năng mua chung cư trong 1 vài năm tới rất cao vì vậy chúng ta khai thác nhu cầu của khách hàng này và tìm chung cư phù hợp để bán cho họ. 
Sau khi có chung cư và ô tô xong khách hàng có nhu cầu đi du lịch ta lại bán tour đi du lịch của khách hàng này. Khi đó người bán hàng ở cấp độ này là Saler rất đa năng khai thác tối đa nhu cầu của một khách hàng. Thay vì phải bán 1 sản phẩm chuyên biệt hoặc một số loại sản phẩm như cấp độ 1 và cấp độ 2.

Để trở thành người bán hàng 3.0, người bán hàng cần phải có rất nhiều kỹ năng để giao tiếp với khách hàng, khai thác nhu cầu, quan tâm họ cũng như xây dựng mối quan hệ tốt đẹp với họ lâu dài - nên người kinh doanh chuyên nghiệp chuyên môn giỏi có thể bán những mặt hàng có giá trị lớn nên sẽ xuất hiện thêm 1 chi phí gọi là chi phí mối quan hệ để phục vụ cho làm ăn kinh doanh.

Bạn có thể trở thành chuyên gia bán hàng trong một lĩnh vực nào đó hoặc trở thành một chuyên gia bán hàng đa năng
Chúc các bạn thành công!

Chủ Nhật, 5 tháng 3, 2017

Chọn cty làm việc hãy dựa vào 4 tiêu chí này

Dưới đây là các tiêu chí lưu ý đặc biệt cho các ứng viên lựa chọn cty mà mình ứng tuyển vào. Điều khá bất ngờ là 4 tiêu chí đó không nằm ở Lương hãy cùng xem xem chúng ta có những tiêu chí gì để quan tâm khi quyết định xin việc vào cty nào đó nhé!


Chọn cty làm việc hãy dựa vào 4 tiêu chí này

Tiêu chí xin việc đầu tiêu - Chế độ đãi ngộ

Tại sao lại là chế độ đãi ngộ - Chế độ đãi ngộ được liệt kê vào tiêu chí đầu tiên để ứng viên lựa chọn làm việc tại một cty nào đó. Tiêu chí đãi ngộ giúp nhân viên gắn bó lâu dài với cty từ đó nhân viên sẽ coi đây là "Mái nhà an toàn thứ 2" đáng sống nhất vì đây là môi trường tốt nhất để ứng viên yên tâm mà cống hiến năng lực

Ngoài lương chính thức chế độ đãi ngộ có một số nội dung đáng lưu ý sau:
1. Lương + Phụ cấp:
  • Lương theo năng lực
  • Lương theo hiệu quả công việc
  • Lương tháng 13
  • Phụ cấp theo tính chất công việc
  • Phụ cấp theo năng suất làm việc
  • Phụ cấp bằng cấp (Tốt nghiệp Trung học cơ sở trở lên),
  • Phụ cấp theo kinh nghiệm làm việc…
  • Chế độ xem xét tăng lương hàng năm
 2. Thưởng:

  • Thưởng theo doanh số (cá nhân/ tập thể)
  • Thưởng đột xuất cho cá nhân/ tập thể có thành tích xuất sắc
  • Thưởng sáng kiến cải tiến kỹ thuật, nâng cao hiệu quả trong sản xuất – kinh doanh…

     3. Chế độ đào tạo - thăng tiến:
    • Đào tạo nội bộ: đào tạo nâng cao tay nghề, đào tạo theo yêu cầu công việc, các chuyên đề văn hóa ứng xử, kỹ năng sống…
    • Đào tạo bên ngoài: nâng cao chuyên môn nghiệp vụ, kỹ năng quản lý … bởi các chuyên gia và các Đơn vị đào tạo danh tiếng
    • Ngoài ra Công ty còn có chế độ đào tạo đội ngũ nhân viên kế thừa với nhiều vị trí từ Lao động phổ thông lên kỹ thuật viên, từ nhân viên lên quản lý...
      4. Chế độ bảo hiểm:
      • Bảo hiểm xã hội – Bảo hiểm y tế - Bảo hiểm thất nghiệp
      • Bảo hiểm tai nạn 24/24
      • Bảo hiểm sức khỏe (đối với cấp quản lý)
        5. Chế độ phúc lợi khác:
        Ngoài các chế độ theo quy định của Pháp luật, Công ty còn có các chế độ phúc lợi  sau:
        • Chính sách phúc lợi: ốm đau, thai sản, cưới hỏi, tang chế cụ thể từng trường hợp
        • Được khám sức khoẻ định kỳ 02 lần/ năm, khám sức khoẻ phát hiện sớm bệnh nghề nghiệp
        • Hỗ trợ giảm giá cho nhân viên khi mua các sản phẩm của Công ty
        • Các chương trình chăm lo cho con CB-NV (trao học bổng cho học sinh nghèo hiếu học, chăm lo cho con nữ nhân viên, khen thưởng con nhân viên có thành tích học tập tốt…)
          Trên đấy được lấy từ chế độ đãi ngộ của cty Đại Đồng Tiến
          Do vậy mà bạn sẽ thấy chế độ đãi ngộ quan trọng như thế nào (ngoài lương), chúng ta cùng đến với tiêu chí thứ 2

          Tiêu chí thứ 2 khi chọn cty - Chọn lựa người sếp

          Tỷ phú của Alibaba - Jack Ma từng chia sẻ "Trước 30 tuổi không quan trọng là bạn theo cty nào mà bạn chọn người Sếp nào

          Chính người sếp là người sẽ dìu dắt thói quen làm việc cho bạn, các tác phong giao thiệp. Bạn sẽ được học hỏi rất nhiều từ chính người Sếp từ các quản lý đến điều hành công việc sẽ ảnh hướng đến bạn rất lớn về sau vì thế đừng bỏ qua tiêu chí này.

          Do vậy sự phát triển về nghề nghiệp liên quan mật thiết với người sếp. Theo một nghiên cứu mà tôi từng đọc có 90% nhân viên bỏ làm ở một cty không phải vì Lương không phải về chế độ đãi ngộ mà chính là không hợp với người Sếp. Điều này phản ánh rằng người Sếp cũng cần phải thay đổi về cách làm việc và đối xử với nhân viên của chính mình

          Tiêu chí 3 - Thương hiệu của cty

          Việc chọn cty có thương hiệu lớn uy tín đã có thương hiệu phần nào cũng giúp bạn dễ làm việc với đối tác, khách hàng và rất rất nhiều hoạt động khác.

          Xét về góc độ Marketing hiện đại thương hiệu luôn đi trước các hoạt động marketing. Do vậy nếu một doanh nghiệp quan tâm đến thương hiệu và marketing sẽ là một cty rất đáng để lựa chọn.

          Tiêu chí cuối cùng - Sản phẩm

          Việc nhìn vào sản phẩm của một cty có tốt hay không cũng phần nào trả lời được khả năng và tiềm năng trong tương lai mà doanh nghiệp đó đi xa cỡ nào. Nếu bạn làm việc cho một cty có sản phẩm đầy cạnh tranh không có nét gì nổi bật thì bất kì hoạt động nào cũng gặp khó khăn kể cả marketing, tư vấn, bán hàng.

          Tiêu chí cuối cùng này cũng đặc biệt quan trọng vì mỗi ứng viên sẽ có thế mạnh ở ngành mỗi lĩnh vực, mỗi sản phẩm khác nhau. Do vậy hãy chọn cty mà sản phẩm của họ có thế mạnh trên thị trường.

          Chúc các bạn thành công!

          Thứ Hai, 9 tháng 1, 2017

          Phân loại các cấp bậc để đạt được mục tiêu

          Có 3 nhóm lĩnh vực để đạt được mục tiêu. Điều này được phát minh bởi các nhà tâm lí học (Bloom, Krathwohl ở Mỹ và Dave ở Anh) đã từng chỉ rõ ba lĩnh vực khác nhau, bao trùm mọi phạm trù đạt thành tích.
          cấp bậc để đạt được mục tiêu
          Phân loại các cấp bậc để đạt được mục tiêu
          Điều này giải thích cho việc tại sao học giỏi chưa chắc đã thành công ngoài xã hội và ngược lại. Bao gồm
          1. Lĩnh vực nhận thức (cognitive domain) ở đó các mục đích học tập liên quan đến kiến thức.
          2. Lĩnh vực cảm xúc (affective domain) ở đó các mục đích học tập liên quan đến hứng thú, các thái độ và giá trị.
          3. Lĩnh vực tâm vận (psychomotor domain) ở đó các mục đích học tập liên quan đến các kĩ năng thực hành.

          Bloom cùng các tác giả khác đã đưa ra một hệ thống phân loại các mục đích dựa trên ba lĩnh vực kể trên. Mỗi lĩnh vực phân chia thành 5 hoặc 6 mức độ xếp theo thứ tự đơn giản đến phức tạp.

          Lĩnh vực nhận thức (tư duy) liên quan đến các mục đích về kiến thức và các kĩ năng trí tuệ, bao gồm 6 mức độ sau đây:

          01. Nhận thức

          1. Nhớ (knowledge): Được định nghĩa là sự nhớ lại các dữ liệu đã học được trước đây. Điều đó có nghĩa là một người có thể nhắc lại một loạt dữ liệu, từ các sự kiện đơn giản đến các lý thuyết phức tạp, tái hiện trong trí nhớ những thông tin cần thiết. Đây là cấp độ thấp nhất của kết quả học tập trong lĩnh vực nhận thức.
          2. Thông hiểu (comprehension): Được định nghĩa là khả năng nắm được ý nghĩa của tài liệu. Điều đó có thể thể hiện bằng việc chuyển tài liệu từ dạng này sang dạng khác (từ các từ sang số liệu), bằng cách giải thích tài liệu (giải thích hoặc tóm tắt) và bằng cách ước lượng xu hướng tương lai (dự báo các hệ quả hoặc ảnh hưởng). Kết quả học tập ở cấp độ này cao hơn so với nhớ, và là mức thấp nhất của việc thấu hiểu sự vật.
          3. Vận dụng (application): Được định nghĩa là khả năng sử dụng các tài liệu đã học vào một hoàn cảnh cụ thể mới. Điều đó có thể bao gồm việc áp dụng các quy tắc, phương pháp, khái niệm, nguyên lý, định luật và lý thuyết. Kết quả học tập trong lĩnh vực này đòi hỏi cấp độ thấu hiểu cao hơn so với cấp độ hiểu trên đây.
          4. Phân tích (analysis): Được định nghĩa là khả năng phân chia một tài liệu ra thành các phần của nó sao cho có thể hiểu được các cấu trúc tổ chức của nó. Điều đó có thể bao gồm việc chỉ ra đúng các bộ phận, phân tích môí quan hệ giữa các bộ phận, và nhận biết được các nguyên lý tổ chức được bao hàm. Kết quả học tập ở đây thể hiện một mức độ trí tuệ cao hơn so với mức hiểu và áp dụng vì nó đòi hỏi một sự thấu hiểu cả nội dung và hình thái cấu trúc của tài liệu.
          5. Tổng hợp (synthesis): Được định nghĩa là khả năng sắp xếp các bộ phận lại với nhau để hình thành một tổng thể mới. Điều đó có thể bao gồm việc tạo ra một cuộc giao tiếp đơn nhất (chủ đề hoặc bài phát biểu), một kế hoạch hành động (dự án nghiên cứu), hoặc một mạng lưới các quan hệ trừu tượng (sơ đồ để phân lớp thông tin). Kết quả học tập trong lĩnh vực này nhấn mạnh các hành vi sáng tạo, đặc biệt tập trung chủ yếu vào việc hình thành các mô hình hoặc cấu trúc mới.
          6. Đánh giá (evaluation): Được định nghĩa là khả năng xác định giá trị của tài liệu (tuyên bố, tiểu thuyết, thơ, báo cáo nghiên cứu). Việc đánh giá dựa trên các tiêu chí nhất định. Đó có thể là các tiêu chí bên trong (cách tổ chức) hoặc các tiêu chí bên ngoài (phù hợp với mục đích), và người đánh giá phải tự xác định hoặc được cung cấp các tiêu chí. Kết quả học tập trong lĩnh vực này là cao nhất trong các cấp bậc nhận thức vì nó chứa các yếu tố của mọi cấp bậc khác.
          Người ta đã cố gắng phân chia mỗi mức độ kể trên thành hai ba thang bậc chi tiết hơn và cho đến nay riêng trong lĩnh vực nhận thức ở trình độ đại học có đến 15 thang bậc.

          02. Cảm xúc

          Lĩnh vực cảm xúc liên quan đến các mục đích thuộc về hứng thú, các thái độ và giá trị, bao gồm 5 mức độ sau đây:
          1. Tiếp thu (receiving): Nhạy cảm với một sự động viên khuyến khích nào đó và có một sự tự nguyện tiếp thu hoặc chú tâm vào đó.
          2. Đáp ứng (responding): Lôi cuốn vào một chủ đề hoặc hoạt động hoặc sự kiện để mở rộng việc tìm tòi nó, làm việc với nó và tham gia vào đó.
          3. Hình thành giá trị (valuing): Cam kết tiến tới một sự vững tin vào các mục tiêu, tư tưởng và niềm tin nào đó.
          4. Tổ chức (organisation): Tổ chức các giá trị thành một hệ thống, có sự nhận thức hoặc sự xác đáng và các mối quan hệ của các giá trị phù hợp, và xây dựng nên các giá trị cá nhân nổi bật.
          5. Đặc trưng hoá bởi một tập hợp giá trị (characterization by a value complex): Tích hợp các niềm tin, tư tưởng và thái độ thành một triết lí tổng thể hoặc tầm nhìn rộng như thế giới quan.
          Người ta đã cố gắng phân chia mỗi mức độ kể trên thành hai ba thang bậc chi tiết hơn, và cho đến nay riêng trong lĩnh vực cảm xúc có đến 13 thang bậc.

          03. Tâm vận

          Lĩnh vực tâm vận liên quan đến các kĩ năng thao tác chân tay dùng đến cơ bắp hoặc những sự đáp ứng vận động hoặc đòi hỏi có sự phối hợp giữa cơ bắp và hệ thần kinh, bao gồm 5 mức độ sau đây:
          1. Bắt chước (imitation): Làm theo một hành động đã được quan sát nhưng thiếu sự phối hợp giữa cơ bắp và hệ thần kinh.
          2. Thao tác (manipulation): Làm theo một hành động đã được quan sát thường theo sự chỉ dẫn, thể hiện một số sự phối hợp giữa cơ bắp và hệ thần kinh.
          3. Làm chuẩn xác (precison): Thực hiện một hành động thể lực với sự chuẩn xác, cân đối và chính xác.
          4. Liên kết (articulation): Thực hiện thành thạo một hành động thể lực có sự phối hợp của một loạt các hành động khác.
          5. Tự nhiên hoá (naturalization): Biến một hành động thể lực thành công việc thường làm để mở rộng nó ra và làm cho nó trở thành một sự đáp ứng tự động, không gò bó và cuối cùng thành một sự đáp ứng thuộc về tiềm thức hay bản năng.
          Hiện nay chưa tìm thấy một tài liệu phân chia tỉ mỉ các mức độ tâm vận thành các thang bậc tỉ mỉ hơn như ở hai lĩnh vực nhận thức và cảm xúc, có lẽ đó là vấn đề đang được nghiên cứu.

          Bảng phân loại

          Người ta lập nên một bảng sau đây về các mức độ và phạm vi bao quát của các lĩnh vực: Theo chiều dọc là mức độ đạt thành tích, càng lên trên thì mức độ càng cao; theo chiều ngang là phạm vi bao quát của các lĩnh vực, càng sang phải thì càng đầy đủ và hoàn thiện:
          PHÂN LOẠI CÁC MỤC ĐÍCH
          Nhận thứcCảm xúcTâm vận
          Đánh giáTập hợp giá trịTự nhiên hóa
          Tổng hợp
          Phân tíchTổ chứcLiên kết
          Vận dụngHình thành giá trịLàm chuẩn xác
          Thông hiểuĐáp ứngThao tác
          Kiến thứcTiếp thuBắt chước
          Tham khảo Wikipedia

          Thứ Hai, 26 tháng 12, 2016

          7 yếu tố làm nhân viên rời bỏ công ty

          Việc một nhân viên giỏi ra đi là tổn thất lớn cho công ty vì bạn sẽ phải tìm người thay thế, làm quen với công việc và đào tạo nhân viên tốn rất nhiều thời gian và công sức. Trong thời gian tuyển được nhân viên mới thì những nhân viên còn lại sẽ phải đảm đương cả những công việc của nhân viên đã nghỉ việc.

          Nhân viên có thể nghỉ việc vì họ không hòa hợp được với môi trường làm việc hoặc vì lý do cá nhân. Đây là những lý do nghỉ việc chính đáng. Vậy còn lại là nguyên nhân do đâu?

          Trả lương xứng đáng - Được dẫn dắt - Thử Thách - Thăng tiến - Hòa Mình - Công Nhận - Trân Trọng - Giao Nhiệm Vụ - Trao Quyền - Tin Tưởng
          Dưới đây là 8 lý do mà chính công ty cần quan tâm vì sao nhân viên giỏi rời khỏi công ty

          1. Không có lộ trình phát triển cho nhân viên

          Không nhân viên nào muốn làm cùng một công việc trong 10 năm hay 20 tới. Họ muốn được động viên khuyến khích và phát triển sự nghiệp.
          Nếu như công ty không thể vạch ra lộ trình phát triển (thăng tiến) cho nhân viên thì họ sẽ tìm nơi khác để phát triển xa hơn. Đây là yếu tố quan trọng và nhất là đối với các nhân viên giỏi, điều họ mong muốn là phải phát triển liên tục




          2. Công việc quá tải

          Công việc nào cũng căng thẳng, nhưng nếu nhân viên thường xuyên bị quá tải trong công việc thì họ sẽ luôn mệt mỏi và năng suất làm việc kém đi. Đặc biệt đối với những nhân viên giỏi thì bạn sẽ có xu hướng tin tưởng họ nhiều hơn và giao nhiều việc hơn. Nếu bạn không có những hình thức công nhận hoặc thăng chức tăng lương, họ sẽ cảm thấy họ bị công ty lợi dụng.
          Lúc nào nhân viên cũng muốn giá trị nhận được tương đồng với công sức mà họ phải bỏ ra. Nếu cảm thấy không xứng đáng với điều đó trong một thời gian dài họ sẽ rời bỏ cty

          3. Tầm nhìn mờ mịt

          Một công ty có mục tiêu hoành tráng nhưng không đề ra quá trình biến những ước mơ này thành hiện thực thì chẳng có ý nghĩa gì cả. Những nhân viên giỏi sẽ không muốn dành thời gian và công sức cho một điều viển vông. Họ đều thích được đóng góp cho quá trình thực hiện sứ mệnh và tầm nhìn của công ty hơn là chỉ đứng ngoài quan sát.

          4. Lợi nhuận là trên hết

          Khi công ty chỉ quan tâm đến lơi nhuận, nhân viên giỏi sẽ ra đi và những nhân viên còn ở lại đa phần là năng lực bình thường hoặc không quan tâm đến việc tìm việc mới. Kết quả là công ty đat được lợi nhuận thấp hơn, tinh thần làm việc của nhân viên đi xuống.
          Hãy luôn nhớ rằng lợi nhuận và việc làm hài lòng các cổ đông là quan trọng nhưng sự thành công của một công ty lúc nào cũng phải dựa trên nền tảng nhân viên, những người thưc sự đóng góp để công ty thành công.

          5. Thành quả của nhân viên không được công nhận

          Ai cũng mong được công nhận và tưởng thưởng cho việc mình đã làm tốt. Khi bạn không công nhận thành quả của nhân viên, bạn không những thất bại trong việc động viên nhân viên mà còn bỏ qua cơ hội giúp nhân viên giữ vững thành quả đó. Ngay cả khi bạn không có ngân sách khen thưởng thì cũng có rất nhiều cách để tuyên dương nhân viên, và lời cảm ơn hoàn toàn không mất phí.

          6. Thiếu niềm tin

          Nhân viên quan sát hành vi của bạn và sẽ lưu tâm xem bạn có làm đúng như cam kết hay không. Nếu như bạn làm việc bất chính với các nhà cung cấp dịch vụ, nói dối đối tác, lừa lọc khách hàng, hoặc không giữ lời hứa, tất nhiên nhân viên giỏi sẽ ra đi.

          7. Cấp bậc

          Mỗi công ty đều cần có một hệ thống lãnh đạo, tuy nhiên một bộ máy cấp bậc cứng nhắc sẽ làm nhân viên khó chịu. Nếu như bạn không để nhân viên giỏi đóng góp ý kiến, không trao quyền để họ đưa ra quyết định, nhân viên chỉ làm việc vì chiều theo ý sếp thay vì sử dụng năng lực của họ, tất nhiên họ sẽ không hài lòng với công ty.

          Thông thường nhân viên nghỉ việc là vì sếp và rất ít khi là vì công việc hay vì công ty. Hãy tự hỏi xem bạn có làm gì để nhân viên nản, và hãy thay đổi để giữ chân nhân viên.

          Theo: The Hiring Site

          Thứ Sáu, 23 tháng 12, 2016

          Thỏa mãn 5 cấp độ của một sản phẩm

          Theo Philip Kotler, một nhà kinh tế và chuyên gia marketing, một sản phẩm không chỉ là một vật hữu hình. Một sản phẩm sinh ra là để đáp ứng nhu cầu của một khách hàng nào đó - thế nên ngoài giá trị hữu hình thì sản phẩm còn bao hàm một giá trị trừu tượng. Với suy nghĩ này, Philip Kotler tin rằng mỗi sản phẩm đều có năm cấp độ có thể xác định và phát triển được.

          Để tạo nên giá trị trừu tượng của một sản phẩm, Kotler sử dụng năm cấp độ mà một sản phẩm có thể được xác định qua con mắt người tiêu dùng. Năm cấp độ sản phẩm này cho thấy giá trị mà người tiêu dùng “gắn” cho một sản phẩm. Người tiêu dùng sẽ chỉ hài lòng khi giá trị cụ thể của một sản phẩm là ngang bằng hoặc cao hơn giá trị kì vọng.
          NĂM CẤP ĐỘ CỦA SẢN PHẨM

          MÔ HÌNH 5 CẤP ĐỘ SẢN PHẨM

          1. Sản phẩm cốt lõi (Core Product)

          Đây là sản phẩm cơ bản và trọng tâm của nó là mục đích mà sản phẩm hướng tới. 
          Ví dụ, một chiếc áo khoác ấm áp sẽ che chắn cho bạn khỏi mưa lạnh.

          2. Sản phẩm chung (Generic Product)

          Cấp độ này thể hiện tất cả những đặc tính của một sản phẩm. 
          Ví dụ như, đối với một chiếc áo khoác ấm, đó là sự vừa vặn, chất liệu, khả năng chống thấm nước, khóa kéo chất lượng cao, v.v. Và đặc tính này thường có của tất cả các loại áo khoác

          3. Sản phẩm kì vọng (Expected Product)

          Trọng tâm của cấp độ này là mọi khía cạnh mà người tiêu dùng kì vọng sẽ nhận được khi họ mua một sản phẩm. 
          Chiếc áo khoác nói trên cần thực sự ấm áp và bảo vệ bạn khỏi thời tiết và gió lạnh và cũng phải tạo cảm giác thoải mái khi đi xe máy, xe đạp.

          4. Sản phẩm bổ sung (Augmented Product)

          Cấp độ này đề cập đến tất cả các yếu tố bổ sung khiến cho một sản phẩm khác biệt so với các đối thủ cạnh tranh. Nó đặc biệt liên quan đến nhận diện thương hiệu và hình ảnh của một công ty. 

          Cũng lấy ví dụ về chiếc áo ấm, nó có thời thượng không, màu sắc có hợp thời trang và được sản xuất bởi một thương hiệu nổi tiếng hay không? Ngoài ra, các yếu tố như dịch vụ, bảo hành và sự phù hợp giữa giá cả và chất lượng cũng đóng vai trò quan trọng trong cấp độ này.

          5. Sản phẩm tiềm năng (Potential Product)

          Trọng tâm của cấp độ này là những sự mở rộng và biến đổi mà sản phẩm có thể phải trải qua trong tương lai. 
          Ví dụ, một chiếc áo khoác được làm từ một loại vải mỏng như giấy nên rất nhẹ và vì vậy, nó có thể làm nước mưa tự động trượt xuống mà không đọng lại trên áo.

          SỰ CẠNH TRANH

          Theo Philip Kotler, sự cạnh tranh giữa các doanh nghiệp chủ yếu tập trung vào sự khác biệt của Sản phẩm bổ sung. Họ cạnh tranh cho cảm nhận của một người tiêu dùng khi mua một sản phẩm chứ không phải là về mặt giá trị. Ông nói: "Sự cạnh tranh không được xác định nhiều bằng những sản phẩm các công ty sản xuất, mà được xác định bởi những gì họ bổ sung vào sản phẩm của mình dưới hình thức đóng gói, dịch vụ, quảng cáo, tư vấn, thỏa thuận mua bán, và những thứ khác mang lại giá trị cho người tiêu dùng".

          XU HƯỚNG PHÁT TRIỂN


          Đối với các công ty sản xuất, việc cung cấp các sản phẩm theo xu hướng đi lên từ cấp độ Sản phẩm cốt lõi đến Sản phẩm bổ sung và có cơ hội để phát triển thành Sản phẩm tiềm năng là rất quan trọng. Dưới chiêu bài "trì trệ có nghĩa là suy giảm”, các công ty tiên phong như Philips và Volkwagen đều tập trung vào cấp độ cuối cùng.

          GIÁ TRỊ GIA TĂNG CỦA NĂM CẤP ĐỘ SẢN PHẨM


          Mỗi cấp độ trong năm cấp độ sản phẩm đều tăng thêm giá trị cho khách hàng. Các công ty sản xuất càng nỗ lực trong tất cả các cấp độ bao nhiêu, thì họ càng có nhiều khả năng trở nên khác biệt. Ở cấp độ Sản phẩm bổ sung, các công ty sẽ nghiên cứu lẫn nhau để sao chép những kỹ thuật, thủ thuật nhất định và cả diện mạo sản phẩm của các đối thủ. Do đó, khách hàng sẽ gặp khó khăn hơn trong việc xác định sự khác biệt của một sản phẩm.

          Để có thể vượt trội hơn hẳn so với các đối thủ cạnh tranh, các công ty sản xuất nên tập trung vào các yếu tố mà người tiêu dùng “gắn” thêm giá trị cho một sản phẩm như bao bì đẹp, quảng cáo bất ngờ, dịch vụ hướng tới khách hàng và điều khoản thanh toán phải chăng. Các công ty nên nhớ rằng mình không chỉ phải thỏa mãn nhu cầu của khách hàng, đáp ứng hơn cả mức mong đợi của họ mà còn phải làm cho họ luôn cảm thấy bất ngờ.

          NGUỒN : THEO SAGA.VN

          Thứ Hai, 12 tháng 12, 2016

          Lập kế hoạch kinh doanh (Bản 1)

          Kế họach kinh doanh là những mô tả về doanh nghiệp mà bạn sắp lập ra, là một bảng kế hoạch về cách điều hành và phát triển doanh nghiệp.

          Kế họach kinh doanh đó như thế nào?

          Bảng kế họach đó tập hợp tất cả các họach định từ công tác chuẩn bị của bạn, nó bảo đảm cho bạn đi gần sát hầu hết mọi khía cạnh của công việc ngay từ khi bắt đầu.
          Lập kế hoạch kinh doanh

          Kế họach kinh doanh còn nêu ra những bước đi căn bản cho việc thương lượng với ngân hàng và thương lượng với những mối quan hệ kinh doanh trong tương lai, để có thể thuyết phục họ cấp tín dụng hay cấp một món vay. Có kế hoạch kinh doanh rõ ràng còn giúp cho bạn thuyết phục được gia đình, bạn bè, cha mẹ về một kế hoạch khởi nghiệp nghiêm túc của chính mình.

          Trang đầu tiên

          Nêu rõ đây là kế họach kinh doanh. Nếu không có gì bất tiện, bạn hãy ghi tên doanh nghiệp mình, logo và tên của các tác giả làm kế họach kinh doanh này ở đây.



          (Ghi tên Doanh nghiệp của bạn)


          Nội dung kế hoạch kinh doanh

          Giúp người đọc thông suốt từ đầu đến cuối kế họach kinh doanh, dễ dàng tham khảo những đề mục khác nhau.

          Nội dung gồm:
          1. Thông tin cơ sở 
          2. Bảng tóm lược 
          3. Khái niệm kinh doanh 
          4. Ngồn vốn cá nhân và những mục tiêu muốn đạt tới 
          5. Dịch vụ hay Sản phẩm 
          6. Thị trường 
          7. Kế họach tiếp thị và bán hàng 
          8. Tổ chức và quản trị doanh nghiệp 
          9. Kế họach phát triển doanh nghiep 
          10. Ngân sách 
          11. Những yêu cầu về tài chính 
          12. Phụ chú 


          1. Thông tin cơ sở

          Người đọc bài tập của bạn rất muốn biết bạn là ai. Khi đọc tới kế họach kinh doanh, họ sẽ mang ấn tượng có được từ cái nhìn đầu tiên vào thông tin chi tiết về bạn.
          • Tên (một hay nhiều) chủ sở hữu
          • Địa chỉ liên lạc
          • Số điện thọai
          • E-mail
          • Ngày sinh
          • Trình độ học vấn
          • Nhiệm vụ của công việc hiện tại của bạn là gì

          2. Bảng Tóm Lược

          Bảng tóm lược chỉ nên mô tả ngắn gọn về lọai hình kinh doanh bạn muốn làm và nêu bật mục đích của việc kinh doanh ấy. Bảng tóm lược phải chứa đựng những thông tin chính, quan trọng  nhất của kế họach kinh doanh.

          Xếp bảng tóm lược ở phần đầu của kế họach kinh doanh, nhưng hãy sọan bảng tóm lược sau khi xong hết các phần khác.

          Những đề mục chính của bảng tóm lược:

          • Bạn là ai / hay các bạn là những ai?
          • Doanh nghiệp sẽ sản xuất sản phẩm gì?
          • Đối tượng khách hàng, và gồm có bao nhiêu?
          • Doanh thu cho năm đầu tiên?
          • Lợi nhuận thu được trong năm đầu?
          • Nhu cầu về nguồn vốn?
          3. Khái niệm kinh doanh

          Chỉ được coi là một ý tưởng kinh doanh hay, nếu nhờ đó bạn có thể kiếm được ra tiền đáng kể, đủ để gia đình bạn và bạn sống một cuộc sống tốt, xứng đáng.

          Một khi bạn có được ý tưởng ban đầu, thường là phải mất nhiều lần điều chỉnh và phát triển ý tưởng đó lên để nó mới trở thành một ý tưởng mang tính thương mại. Nếu ý tưởng của bạn chưa chuyển thành ý tưởng thương mại được thì khi đó chưa nên khởi nghiệp.

          Dưới đây là các đề tài giúp bạn phát triển được ý tưởng của mình.

          Ý tưởng kinh doanh của bạn (hay là lý do sống còn, lý do tồn tại)
           -
          -
          -

          Mô tả thật ngắn gọn về lọai hình kinh doanh và sản phẩm của nó (Elevator pitch):
          -
          -
          -

          Đối tượng khách hàng:
          -
          -
          -
          Kinh doanh của bạn có gì đặc biệt hơn khi so sánh với các đối thủ cạnh tranh

          -
          -
          -
          4. Nguồn vốn cá nhân và những mục tiêu muốn đạt đến

          Bạn có  nguồn vốn nào để làm kinh doanh? Bạn là ai, người sẽ mang tính năng động và sức lực của mình làm giàu cho doanh nghiệp?

          Dưới đây là vài điểm hữu ích giúp cho việc thẩm định mình:

          Hệ gia đình của bạn
          Kinh tế của bạn:
          Bí quyết làm ra sản phẩm hay dịch vụ của bạn:
          Điểm yếu của bạn trong quan hệ làm ăn:
          -
          -
          - 
          Nhiệm vụ của bạn trong kinh doanh:
          -
          -
          - 
          Viễn ảnh tương lai cho tầm cỡ doanh nghiệp của bạn
          -
          -
          - 

          5. Xác định Sản phẩm / Dịch vụ

          Nguồn sống cho công việc kinh doanh nhất định là chính sản phẩm hay dịch vụ bạn muốn làm. Do vậy rất quan trọng để phân tích đủ mọi khía cạnh về sản phẩm hay dịch vụ này.

          Doanh nghiệp của bạn gồm những sản phẩm/mặt hàng/dịch vụ sau đây:
          1.
          2.
          3.

          Điểm khác nhau giữa sản phẩm/mặt hàng/dịch vụ của bạn so với đối thủ cạnh tranh:
          1.
          2.
          3.

          Tầng suất mua sắm hay tuổi thọ sản phẩm:
          1.
          2.
          3. 

          Tính toán chi phí cho sản phẩm / dịch vụ:
          Giá bán sản phẩm chưa thuế:
          Thuế đánh trên sản phẩm:
          - Giá thành của sản phẩm:
          - Chi phí chuyên chở hay phí hải quan:
          = Lợi nhuận biên tế"


          Giá sản phẩm:
          Giá bán ra
          Giá trên thị trường


          Tên của các nhà thầu:


          Lọai hình phân phối sản phẩm:


          Tên hiệp hội thương mại:


          Các doanh nghiệp khác / nhà thầu trong giao dịch thương mại:


          Tổng số:


          Dự báo nguồn cung sản phẩm ra thị trường:

          6. Thị trường

          Khi đã quyết định kinh doanh sản phẩm / dịch vu nào, điều kế tiếp là xác định ai sẽ là khách hàng tiềm năng tại thị trường nội địa của mình. Bạn phải làm việc này trước khi tiến hành các họat động tiếp thị sản phẩm.

          Hãy nghiên cứu kỹ về thị trường cho sản phẩm của mình và xem việc đó như là phần chìm trong nước của một tảng băng. Các công tác in tờ rơi, danh thiếp, quảng cáo hay đại lọai là phần nhỏ trong qui trình tiếp thị. Để làm tốt công tác tiếp thị, cần phải có kiến thức đầy đủ sâu sắc về thị trường và đối tượng khách hàng mà bạn muốn nhắm tới.

          Mẫu khách hàng cá nhân tiêu biểu:
          • Nam giới hay nữ giới
          • Độ tuổi
          • Mức học vấn
          • Nghề nghiệp
          • Lối sống
          Mẫu khách hàng kinh doanh tiêu biểu:
          • Thuộc lọai hình kinh doanh nào:
          • Quy mô kinh doanh / số lượng nhân viên
          • Độ tuổi
          • Số lượng

          Thị trường nhắm mục tiêu
          • Nhắm thị trường nội địa (Tỉnh thành, vùng, khu vực)
          • Nhắm thị trường nước ngoài
          Số thực tế của các mẫu khách hàng:
          Lập luận về họ:


          Mức tiêu thụ trung bình bằng tiền mặt tính trên mỗi khách hàng:


          Các đối thủ cạnh tranh quan trọng:
          1:
          2:


          Các tham số cạnh tranh chính trên thị trường
          1:
          2:
          3:

          Đánh giá các khả năng trên thị trường cho công việc kinh doanh của bạn:


          Mối đe dọa có thể tiêu diệt các khả năng:


          7. Kế hoạch tiếp thị và bán hàng

          Hy vọng rằng bạn rất thực tế và cụ thể khi làm bảng mô tả thị trường cho sản phẩm của mình. Càng thực tế và cụ thể chừng nào thì nó giúp cho công việc tiếp thị và bán hàng của bạn dễ chừng nấy.

          Nếu bạn biết được chính xác đối tượng khách hàng nào bạn muốn tiếp cận, bạn sẽ dể chọn phương án tối ưu cho công tác tiếp thị và bán hàng.

          Các công tác tiếp thị và bán hàng có thể tiến hành ngay khi bắt đầu:

          Công tác nào cần hoàn thành? Bằng cách nào? Đối tượng là ai? Khi nào tiến hành? Giá cả ra sao?
          • Gửi thư trực tiếp:
          • Gửi qua Internet:
          • Đến tận nhà:
          • Bán hàng qua điện thọai:
          • Đăng quảng cáo:
          • Công bố
          • Tài liệu giới thiệu, thuyết minh
          • Hội chợ thương mại
          • Các hình thức quảng cáo khác
          • Chi phí hàng năm cho công tác tiếp thị
          • Họat động thị trường mở
          • Giá cả
          Làm công tác quan hệ cộng đồng (PR) vào lúc khai trương
          Kể “câu chuyện kinh doanh” cho thông tín viên báo chí


          Phương tiện truyền thông đại chúng liên quan khác:


          Người liên hệ:


          Thông cáo báo chí:



          8. Tổ chức và quản trị doanh nghiệp

          Bạn hãy mô tả ở đây doanh nghiệp của bạn sẽ họat động thế nào. Phải kể đến các chi phí thành lập, trang thiết bị và điều hành doanh nghiệp.


          Tên doanh nghiệp/địa chỉ/số điện thọai/số fax/e-mail/địa chỉ trang web:
          -
          -
          -

          Tư cách pháp nhân của doanh nghiệp:
          -
          -
          -

          Tên những chủ doanh nghiệp:
          -
          -
          -

          Ngân hàng giao dịch:
          -
          -
          -

          Kế toán công ty:
          -
          -
          -

          Chính sách kinh doanh:
          • Chính sách về giá:
          • Chính sách chiết khấu phần trăm:
          • Phương thức thanh tóan
          • Dịch vụ bảo đảm:
          • Dịch vụ cho sản phẩm
          • Chính sách về nhân sự



          Qui trình cho công tác quản trị hành chính - kế toán hàng ngày
          • Công tác sổ sách kế toán hàng ngày
          • Thanh quyết toán thuế hàng hóa
          • Thiết lập tài khỏan
          • Theo dõi công nợ
          • Quyết toán lương
          • Báo cáo kế toán hàng quí
          • Đặt hàng
          • Liên lạc thư tín với khách hàng và các mối quan hệ kinh doanh
          • Việc tiếp nhận điện thọai



          Việc đăng ký bảo hiểm
          (bảo hiểm tai nạn trong sản xuất, bảo hiểm trách nhiệm thương mại, bảo hiểm sản phẩm, bảo hiểm cho sản phẩm khi chuyên chở, bảo hiểm cháy nổ, bảo hiểm tài sản công ty, bảo hiểm khi đi công tác, bảo hiểm hàng cần giữ đông, bảo hiểm các máy tính cá nhân, etc)


          Tên công ty bảo hiểm:
          Chi phí:


          Đối tác kinh doanh / nhà tư vấn:

          9. Công tác Nghiên cứu và Phát triển (P&D)

          Thường không phải dễ để nghĩ về một chiến lược kinh doanh hay một kế họach dài hạn trước khi bạn khởi nghiệp.  Nhưng điểm mạnh của một nhà kinh doanh là có khả năng dự báo thị trường và phát thảo những bước đi thích hợp, rộng mở hơn cho công việc kinh doanh, nó sẽ khác hẳn doanh nghiệp lúc mới vừa thành lập.


          Diện mạo của doanh nghiệp của bạn trong năm đầu và 3 năm sau đó:
          -
          -
          -

          Sản phẩm hay dịch vụ của bạn trong năm đầu và 3 năm sau đó:
          -
          -
          -

          Sản phẩm hay dịch vụ của bạn là như thế nào trong năm đầu và 3 năm sau đó:
          -
          -
          -

          Lượng khách hàng trong năm đầu và 3 năm sau đó:
          -
          -
          -

          Dự báo tình hình tài chính cho năm thứ 3 và năm thứ 4:
          -
          -
          -

          Những mục tiêu khác cho doanh nghiệp của bạn:
          -
          -
          -

          10. Ngân sách

          Ngân sách là thực tế cần có để trang trãi khi sản xuất ra một sản phẩm, hay nói cách khác là bạn phải có những con số tài chính trong bảng kế họach của mình. Công việc của bạn càng cụ thể bằng những con số thì càng dễ dự thảo ngân sách cần có.
          Lập ngân sách cũng giúp bạn cụ thể hóa được ý tưởng kinh doanh và kế họach của mình. Hãy xem lại bản kế họach nếu như ngân sách thực tế không sát với  bảng kế họach, hay ngược lại, có ngân sách tốt nhưng bảng kế họach không mấy tốt.

          Lập ngân sách
          Việc lập ngân sách cho biết mình cần bao nhiêu tiền vốn để khởi nghiệp.  Mỗi lọai hình kinh doanh cần từng món vốn ít nhiều khác nhau. Một doanh nghiệp sản xuất ống cống xi măng lớn, dài 10 m thì cần rất nhiều tiền đầu tư cho máy móc sản xuất, nguyên liệu sản xuất và nhà xưởng. Ngược lại, một công ty tư vấn về máy tính xử lý lỗi phần mềm chỉ cần vốn là vốn kiến thức họ có sẳn.
          ()

          Ngân sách họat động
          Bạn sẽ thấy chi phí kinh doanh và thu nhập qua ngân sách họat động.  Bảng kế họach kinh doanh của bạn càng sát thực tế, thì việc họach định một ngân sách họat động càng dễ.
          Trong khi tính tóan chi phí họat động, bạn sẽ phải thường tham khảo và chỉnh sửa tới lui kế họach của mình, vì những mong ước và kỳ vọng của bạn không phải lúc nào cũng sát với thực tế.
          ()

          Ngân sách thanh khoản
          Ngân sách thanh khỏan sẽ cho bạn biết hàng tháng bạn còn bao nhiêu tiền trong ngân hàng để thanh toán các khoản chi phí mà bạn biết là bạn sẽ phải chi.  Trong kinh doanh gọi là nguồn chi. Nếu như ta không khó khăn gì để làm ra 2 dự toán ngân sách cho kế họach kinh doanh, thì lại khá khó khăn để lập một ngân sách thanh khỏan, và bạn phải cần tới một nhân viên kế toán chuyên nghiệp để tính toán các khoản trong ngân sách này.

          May sao đây là công việc cuối bạn phải hoàn tất khi phác thảo ra ngân sách. Bỏ thì giờ để làm 2 dự toán ngân sách kia, và xem nếu bạn có thì giờ để làm dự toán ngân sách thanh khoản nữa không.
          ()


          Lập ngân sách

          Dưới đây là các khoản tốn kém thường gặp khi bắt đầu kinh doanh.  Bạn cứ xóa bớt những đề mục thấy không cần thiết cho họat động của mình.
          Nên nhớ rằng ít tốn kém chừng nào tốt chừng nấy, vì bạn phải lấy khoản lời trong kinh doanh ra chi cho việc này.

          Cơ ngơi nhà xưởng hay văn phòng
          • Tiền thuê nhà/ thuê xưởng
          • Tiền đặt cọc mua nhà xưởng hay văn phòng kinh doanh
          • Tiền đặt cọc thuê (thường trị giá 3 tháng thuê nhà)
          • Giá trị tài sản vô hình phải trả cho chủ sỡ hữu trước
          • Tiền trang thiết bị, nâng cấp cải tạo mới địa điểm làm việc hay kinh doanh sản xuất


          Máy móc thiết bị sản xuất
          • Máy công cụ để sản xuất
          • Đồ nghề sửa chửa bảo trì máy
          • Các công cụ khác


          Đồ đạc trang bị mở cửa hàng
          • Quầy thu ngân
          • Bàn ghế hay quầy bán hàng
          • Các trang bị khác


          Trang thiết bị cho một văn phòng
          • Bàn ghế làm việc (bàn giấy, ghế xoay, kệ tủ đựng hồ sơ)
          • Hệ thống máy vi tính cho văn phòng và các thiết bị ngoại vi (máy in, mạng nội bộ)
          • Điện thọai văn phòng
          • Máy Fax
          • Máy sao chụp- photocopier
          • Các đồ đạc khác cần trong văn phòng


          Mua sắm trước khi khởi đầu kinh doanh
          • Các nguyên liệu thô/ hay nguyên liệu đầu vào đã sơ chế sẳn
          • Hàng sản xuất (lượng trữ trong kho sẳn)
          • Văn phòng phẩm (biểu mẫu bán hàng, đặt hàng, hóa đơn…)


          Các chi phí khác
          • Xe sử dụng cho công việc
          • Tiền đặt cọc
          • Các chi phí mua trang thiết bị để đưa vào sử dụng khác


          Các nhà tư vấn
          • Luật sư
          • Kế tóan, kiểm tóan
          • Các nhà tư vấn khác


          Công việc tiếp thị
          • Phương tiện tiếp thị thông qua báo in, danh thiếp
          • Làm brochures
          • Các hình thức quảng cáo khác
          • Dựng bảng quảng cáo ngòai trời
          • Làm lễ khai trương doanh nghiệp
          • Các công việc khác liên quan đến tiếp thị


          Các khoản phí tổn khác
          • Chi phí hành chính để đăng ký doanh nghiệp hay cho giấy phép họat động
          • Các khỏan chi phí hành chính khác


          Tổng chi phí từ trên xuống:
          -
          -
          -
          -
          -
          -

          Ngân sách họat động

          Dưới đây là các kiểu chi phí khác nhau, có thể doanh nghiệp tương lai của bạn không phải tốn các lọai chi phí này, vậy bạn chỉ cần lọai nó ra. Nhưng có thể có kiểu chi phí khác, vậy bạn ghi thêm vào. Một ngân sách họat động tự nó sẽ phản ảnh doanh nghiệp tương lai của bạn như thế nào.

          Doanh thu bán hàng
          • Doanh số bán sản phẩm hay dịch vụ (mã số 1)
          • Doanh số bán sản phẩm hay dịch vụ (mã số 2)
          • Doanh số bán sản phẩm hay dịch vụ (mã số …) dự tóan doanh số cho mỗi sản phẩm hay dịch vụ chính.


          Các biến phí
          • Nguyên liệu - nguyên liệu thô hay thành phẩm mà bạn sử dụng trong sản xuất hoặc bán ra.
          • Lương nhân viên - chỉ riêng lương cho nhân viên trực tiếp sản xuất
          • Chi phí chuyên chở, đi lại- chi phí chuyên chở nguyên liệu thô và thành phẩm


          Chi phí cố định
          • Lương nhân viên gián tiếp sản xuất, tại cửa hàng hay văn phòng
          • Tiền thuê nhà xưởng hay thuê văn phòng
          • Tiền trả hàng tháng cho dịch vụ công như Điện, Nước…
          • Chi phí cho bảo trì hay sửa chửa làm mới định kỳ của tòa nhà
          • Chi phí vệ sinh, lau kính…
          • Chi phí xe cộ xăng nhớt / phụ cấp xe
          • Công tác phí
          • Chi phí cho điện thọai cố định trong văn phòng
          • Tiền tem thư, lệ phí bưu điện
          • Chi phí điện thọai di động
          • Chi phí thuê đường truyền Internet
          • Phí thuê bao hay quản lý và nâng cấp trang web
          • Chi phí làm tiếp thị, quảng cáo
          • Chi phí hội họp
          • Phí bảo hiểm
          • Chi phí mua máy vi tính
          • Chi phí trả cho việc nối mạng
          • Tiền thuê nhà xưởng hay văn phòng
          • Mua sắm linh tinh khác
          • Công tác bảo trì định kỳ
          • Lương cho kế tóan viên
          • Trả phí luật sư
          • Tiền trả cho dịch vụ tư vấn khác

          Lãi suất phải trả
          • Lãi suất phải trả cho món vay ngân hàng
          • Lãi suất phải trả cho Nợ thấu chi của ngân hàng
          • Các món lãi suất khác phải thanh tóan

          Tình trạng giảm dần giá trị của tài sản
          • Nhà xưởng hay văn phòng làm việc
          • Máy móc thiết bị sản xuất, xe cộ, máy tính

          Linh tinh khác

          Bạn có thể tìm thấy bảng tính excel định sẵn ngân sách họat động, tại địa chỉ


          11. Lập quỹ gây vốn

          Lập quỹ gây vốn là bạn phải xét xem mình kiếm tiền ở đâu ra để khởi nghiệp. Nhưng trước hết bạn phải tự mình biết rõ mình cần bao nhiêu tiền để làm ăn.


          Vốn cần có ban đầu
          (bạn tham khảo ở bảng tính “thiết lập ngân sách”)


          Vốn tài chính phi tiền mặt
          (vốn này cần được tính tóan chuyên môn từ  “liquidity budget” )


          Tổng số vốn cần có:
          (cộng cả hai nguồn vốn trên)


          Khả năng khai thác ra nguồn vốn kinh doanh, hay cam kết để có vốn vay của:
          • Chủ cho vay:
          • Gia đình cho vay:
          • Món vay của ngân hàng:
          • Sử dụng dịch vụ ghi nợ thấu chi của ngân hàng
          • Tổng số vốn gầy được:

          Cam kết về Bảo lãnh vốn vay
          Tên và địa chỉ người bảo lãnh cho vay vốn
          -
          -
          -
          • Quỹ đầu tư (đầu tư vào nhà xưởng hay máy móc sản xuất)
          • Món tiết kiệm hay số vốn
          • Món vay ngân hàng
          • Món vay của cơ sở tín dụng
          • Món vay cá nhân
          • Các món vay khác
          • Nhà đầu tư
          • Vốn cấp
          • Các khoản vốn khác
          • Tổng số vốn vay có bảo đảm

          12. Phụ lục

          Phần này khá quan trọng vì liên quan đến kinh doanh, thí dụ những đặc điểm kỹ thuật hay chi phiếu ngân hàng, những cam kết lập thành văn bản, những điểm tham khảo, việc hợp tác trong kinh doanh…

          Bài tập này cũng ngắn gọn và cụ thể, và để có thêm lợi ích cho họach định kinh doanh của mình bạn nên đọc thêm cuốn sách này: “The Dynamic Business Plan”, có thể lấy xuống từ trang web www.dynamicbusinessplan.com/defaultvi.asp 
          MD-StoTop